Mang thai hộ ai được phép?
Thứ Ba, 3 tháng 11, 2015
Tôi được biết tháng 3 vừa rồi luật sẽ quy định được phép mang thai hộ. Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm thủ tục như thế nào gì để có thể nhờ người mang thai hộ. Người mang thai hộ phải là người có quan hệ ra sao với vợ, chồng tôi. Tôi phải đến cơ quan y tế phường (xã), hay quận (huyện) hay BV nào để tiến hành thủ tục. Nếu như hai vợ chồng tôi muốn nhờ hai người mang thai hộ 2 đứa con có được hay không? Cám ơn luật sư.
Trả lời:
Mang thai hộ
là 1 điểm mới của Luật Hôn nhân và Gia đình được ghi nhận trong Luật HN&GĐ năm
2014 và Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về việc sinh con bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và những điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Khái niệm “Mang thai hộ” theo Điều 3 Luật HN&GĐ
2014
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc 1 người
phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng
mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả sử áp dụng kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản, bằng cách lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ
tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang
thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc 1
người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
nhằm mục đích được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
1. Thủ tục nhờ người mang thai hộ
Thủ tục mang thai hộ được quy định tại Điều 14 NĐ
10/2015 NĐ-CP
Hồ sơ đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
vì mục đích nhân đạo
1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tới cơ sở khám chữabệnh được phép thực
hiện kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
theo Mẫu được quy định theo Nghị định này;
b) giấy cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là
chưa mang thai hộ lần nào;
d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ
chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ
xác nhận;
đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu
mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ,
thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả
năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản
4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người
mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân
thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường
hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản
khoa;
k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người
có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật
sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp
không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời
nêu rõ lý do”.
2. Người mang thai hộ phải có quan hệ như thế nào với
vợ chồng nhờ mang thai hộ
Quan hệ của người mang thai hộ đối với vợ chồng nhờ
mang thai hộ được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật HN và GĐ 2014
“Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên
chồng nhờ mang thai hộ;”
Khái niệm “người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc
bên chồng nhờ mang thai hộ và được giải thích rõ tại khoản 7 Điều 2 Nghị định
10/2015/NĐ-CP
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
7. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng
nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ
khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ
khác cha với họ.”
3. Đơn đơn vị y tế nào để làm thủ tục?
Đơn vị y tế được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 13 NĐ 10/2015 NĐ-CP
“Điều 13. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm
trong năm tối thiểu là 300 ca;
b) Chưa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh,
chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
c) Đáp ứng nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho người
dân.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực
hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Bệnh viện Phụ sản trung ương;
b) Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;
c) Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sau 01 (một) năm triển khai thực hiện Nghị định
này, căn cứ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này giao Bộ trưởng Bộ Y tế
quyết định bổ sung cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế công nhận được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được phép thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo ngoài 03 Bệnh viện quy định tại Khoản 2 Điều này.”
4. Vợ, chồng nhờ 2 người mang thai hộ 2 đứa con có
được hay không?
Do khái niệm mang thai hộ vừa mới được quy định
trong luật, do đó không tránh khỏi thiếu sót. Căn cứ vào những quy định hiện
nay có thể hiểu luật chỉ cấm không được nhờ người mang thai hộ khi đang có con
chung, còn nếu đồng thời nhờ 2 người cùng mang thai hộ 2 đứa con thì không phải
là đang có con chung. Do đó có thể nhờ 2 người mang thai hộ 2 đứa con tuy nhiên
theo quan điểm của riêng tôi thì việc này có thể sẽ khó nhận được sự đồng ý của
cơ sở khám chữa bệnh thực hiện kĩ thuật mang thai hộ bởi trên thực tế có rất
nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu trên.
Bài liên quan
Giới thiệu về tôi
Lưu trữ Blog
-
▼
2015
(85)
-
▼
tháng 11
(13)
- Hướng dẫn các bước làm thủ tục ly hôn thuận tình
- Mr Bean chính thức ly hôn vợ để tới với người tình...
- Ly hôn hay là sống vì con cái
- Những sao việt ly hôn nhiều nhất
- Nỗ lực níu kéo của người vợ khi ly hôn
- Góp tiền sửa nhà, ly hôn có được chia một phần ngô...
- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người...
- Vợ hay chồng mất năng lực hành vi dân sự ly hôn nh...
- Điều kiện để được đơn phương ly hôn là gì?
- Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn
- Mang thai hộ ai được phép?
- Hỏi về thủ tục kết hôn với người nước ngoài
- Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi
-
▼
tháng 11
(13)
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét