Thủ tục ly hôn cần bao nhiêu thời gian

19:22 |
Tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn. Tôi nghe nói có luật mới, xin cho biết quy định của luật pháp về quy trình khởi kiện và thời gian để giải quyết vụ án ly dị?


Chào bạn !
Luật Oceanlaw xin tư vấn li dị như sau:
- Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2005, có một số quy định mới về quy trình, thời gian giải quyết vụ kiện ly hôn, so với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết một số vụ án dân sự, như sau:
Vợ hoặc chồng muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo một vài tài liệu như: giấy chứng nhận  kết hôn (bản gốc); bản sao hộ khẩu + CMND của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh con; bản sao chủ quyền tài sản... nộp cho tòa án. Điểm mới của luật này là cho phép đương sự có thể nộp đơn đến tòa án nhân dân qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án nhân dân hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
+ Trong thời gian 5 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn kiện TAND phải thực hiện thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, TAND thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ là 30 ngày).
+ Trong thời hạn 4 tháng tính từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong những quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của một vài đương sự (đoàn tụ hoặc đồng thuận ly hôn); Tạm đình chỉ xử lý vụ án; Đình chỉ xử lý vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (trường hợp có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
+ Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của một số đương sự, tòa án nhân dân phải gửi quyết định đó cho đương sự.
+ Trong thời gian 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.
Sau 15 ngày, tính từ ngày xét xử, trường hợp không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.
Vì thế, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly dị đối với trường hợp ly hôn thuận tình là trong hạn 130 ngày; ly hôn đơn phương trong hạn 170 ngày.
Hotline tư vấn: 0903 481 181
Read more…

Ly hôn với chồng mất tích bằng cách nào?

23:26 |
Tôi đăng ký kết hôn với chồng  năm 2006, tuy nhiên từ năm 2007 tới nay chồng tôi bỏ đi làm ăn ở Lào và không về, tôi đã hỏi một số người thân dù thế họ đều không biết, hiện nay tôi muốn làm thủ tục ly hôn thì có được không? Làm thế nào để li hôn với người chồng mà hiện nay tôi không biết anh ấy ở đâu?

Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình tới trang Tư Vấn của Luật Oceanlaw. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật Oceanlaw đưa ra ý kiến như sau:
Dựa vào quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định: Khi một người biệt tích 6 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân thông báo tìm kiếm người vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án sử dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt.
Do vậy, khi chồng bạn mất tích từ 2007 đến hiện giờ là 2016, đã gần 8 năm, bạn cần có nghĩa vụ yêu cầu TA thông báo tìm kiếm chồng bạn ở nơi cư trú theo quy định của luật pháp.
Cũng tại Điều 78 của luật này quy định về việc tuyên bố 1 người mất tích như sau:
- Khi 1 người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã sử dụng đầy đủ những biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự tuy thế vẫn không có tin tức chính xác về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, TA có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời gian 2 năm được tính từ ngày biết được thông tin cuối cùng về người đó; khi không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời gian này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có thông tin cuối cùng; khi không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
- Đối với trường hợp vợ hay chồng của người bị tuyên bố mất tích xin li hôn thì TA giải quyết cho li hôn.




Điều này có nghĩa là việc chồng bạn biệt tích 2 năm liền trở lên, theo như tin tức bạn cung cấp thì đã gần 8 năm, mặc dù bạn đã dùng đầy đủ một số biện pháp thông báo tìm kiếm chồng của bạn như Điều 74 như đã viện dẫn ở trên thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố chồng bạn mất tích. Sau đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu xin ly dị cho bạn và người chồng đã mất tích của bạn.
Nên, để thực hiện ly hôn với người chồng nay chưa biết ở đâu của bạn, thì bạn cần phải tiến hành thủ tục yêu cầu TAND thông báo tìm kiếm chồng bạn ở nơi cư trú theo quy định của luật pháp. Sau thời gian 2 năm, dù đã sử dụng mọi biện pháp thông báo tìm kiếm theo quy định của luật pháp tố dụng dân sự tuy nhiên vẫn không có tin tức xác thực về việc người chồng của bạn còn sống hay đã chết thì bạn có thể yêu cầu Toà án tuyên bố chồng bạn đã mất tích và xin giải quyết cho li dị.
Mong rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn cách thích hợp nhất để giải quyết một số vướng mắc của bạn.
Hotline tư vấn: 0965 15 13 11
Read more…

Thủ tục hòa giải trước khi ly hôn

20:12 |
Gia đình cháu hiện giờ đang xảy ra hành vi bạo lực gia đình nghiêm trọng. Ba cháu cứ say rượu vào là đánh mẹ thừa sống thiếu chết (dùng cả dao làm hung khí). Tình trạng này diễn ra thường xuyên, một tháng ba cháu say rượu cũng 25/30 ngày. Hiện tại chị em cháu cũng đã lớn, mẹ cũng không muốn  sống cùng ba, anh chị em cháu cũng vậy. Do đó cháu mong cô chú hướng dẫn giúp cháu là thời gian xin ly hôn khi xảy ra bạo lực gia đình là bao lâu và có thể bỏ qua thủ tục hòa giải khi ly hôn không? Vì cháu nghĩ nó không cần thiết do tình trạng bạo lực đã xảy ra gần 20 năm nay chính vì vậy ba cháu sẽ không thể sửa đổi.
Gửi bởi: Nguyễn Khánh Hòa


·         Thủ tục ly hôn đơn phương         http://oceanlaw.com.vn/don-phuong-ly-hon.html
·         Thủ tục ly hôn    http://oceanlaw.com.vn/tu-van-thu-tuc-dang-ky-ly-hon.html
·         Dịch vụ tư vấn ly hôn      http://oceanlaw.com.vn/tu-van-ly-hon/
·         Thủ tục ly hôn với người nước ngoài        http://oceanlaw.com.vn/thu-tuc-ly-hon-co-yeu-to-nuoc-ngoai.html

Trả lời mang tính chất tham khảo
Đối với thắc mắc thủ tục hòa giải khi ly hôn của ba mẹ bạn thì Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự  2004 quy định thủ tục hòa giải trong Tố tụng dân sự là 1 trong những nguyên tắc cơ bản:
Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Do đó, thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc trong tất cả các trường hợp giải quyết ly hôn tại tòa án, kể cả trường hợp ly hôn đồng thuận. Nếu bố mẹ bạn làm đơn li dị ra tòa thì tòa  sẽ thụ lý và sẽ tiến hành hòa giải giống như các trường hợp ly hôn khác.
Ngoài ra, đối với một vài hành vi của bố của bạn đối với mẹ của bạn, Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 liệt kê một số hành vi được coi là hành vi bạo lực gia đình như sau:
1. một số hành vi bạo lực gia đình gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại tới sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hay hành vi cố ý khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hay gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hay cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm thiệt hại tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của một số thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình làm việc quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình để tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định trong khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng
một vài hành vi trên đều là các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định trong Điều 8 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007. Để bảo vệ quyền của nạn nhận bạo lực gia đình, pháp luật đã quy định những biện pháp phòng ngừa, bảo vệ và hỗ trợ cho nạn nhân của bạo lực gia đình chẳng hạn như tổ chức hòa giải trong gia đình, tổ chức phê bình góp ý trong cộng đồng dân cư và quyền yêu cầu bảo vệ, hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vấn đề phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hay Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định trong khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, UBND cấp xã hay người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hay nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
Chính vì vậy, bạn có thể tới gặp cơ quan có thẩm quyền: công an nơi gần nhất hay Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi mẹ bạn sinh sống hoặc nơi mẹ bạn bị ba bạn hành hun... để đề nghị được giúp đỡ, xử lý.
Đó là các thông tin tư vấn của chúng tôi với trường hợp của bạn. Bạn có thể gọi sdt 0903 481 181 để được tư vấn thêm
Read more…

Sửa giấy kết hôn được không?

19:46 |
Tôi và chồng đã làm Thủ tục đăng ký kết hôn hôn được 1 năm nay tuy nhiên giấy chứng nhận  kết hôn của chúng tôi lại bị thiếu ngày tháng năm  kết hôn. Vậy xin hỏi giấy  đăng ký kết hôn của chúng tôi có giá trị không và có bổ sung được  không?
Gửi bởi: Trần Thị Thúy

>>> Xem thêm: Đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam



Giấy  đăng ký kết hôn của bạn được cấp theo đúng quy định của pháp luật, do đó vẫn có giá trị.
Để bổ sung phần thông tin bị thiếu trong giấy  đăng ký kết hôn thì bạn có thể thực hiện thủ tục sửa đổi giấy tờ ở UBND xã theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 39 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 25/12/2005 về đăng kí và quản lý hộ tịch và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực:
1. Khi cá nhân có yêu cầu cải chính nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và một vài giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản gốc Giấy khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để cải chính một số nội dung đó cho thích hợp với nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh.
Khi việc cải chính nội dung của sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác không liên quan đến nội dung khai sinh, thì UBND cấp xã căn cứ vào các giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để chỉnh sửa.
Với trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành, tuy vậy sổ hộ tịch chỉ còn lưu lại ở Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành việc điều chỉnh.
2. Người có yêu cầu điều chỉnh hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy khai sinh; trường hợp nội dung điều chỉnh không liên quan tới Giấy khai sinh, thì phải xuất trình những giấy tờ khác làm căn cứ cho việc chỉnh sửa.
Việc chỉnh sửa hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa đổi; căn cứ chỉnh sửa; họ, tên, chữ ký của người ghi chỉnh sửa; ngày, tháng, năm chỉnh sửa. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.
3. Sau khi việc sửa đổi hộ tịch đã được ghi vào sổ hộ tịch, thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sẽ ghi theo nội dung đã các.
Trên đây là một vài thông tin tư vấn của luật Oceanlaw cho thắc mắc của bạn, để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn hãy gọi tới sdt 0903 481 181
Read more…

Khó khăn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

20:06 |
Tôi đang tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn  với một người là sỹ quan quân đội thuộc tiểu đoàn 3, lữ đoàn 144. Bạn trai tôi thực hiện hồ sơ cưới vợ, trong đó có thủ tục xác minh lý lịch của bên vợ và trên lữ đoàn có yêu cầu tôi nộp giấy xác minh tình trạng độc thân. Tôi đến UBND xã Thượng Mỗ - huyện Đan Phượng - Hà Nội xin Giấy xác minh tình trạng hôn nhân, nhưng cán bộ tư pháp nói trường hợp của tôi không được cấp giấy xác minh tình trạng độc thân giấy mẫu chung mà phải làm đơn viết tay, sau đó chính quyền sẽ chứng minh luôn trên giấy viết tay đó. Tuy vậy khi nộp đơn viết tay đó thì trên lữ đoàn 144 họ không chấp nhận đơn đó mà bắt buộc phải nộp giấy xác nhận tình trạng độc thân đúng mẫu chung của toàn quốc. Khi tôi qua UBND xã trình bày là như vậy thì họ hỏi tôi muốn  kết hôn ở đâu, tôi nói muốn đăng ký luôn ở ủy ban địa phương luôn thì họ không cấp giấy chứng minh tình trạng độc thân và nói rằng nếu đăng kýkết hôn ở xã mình đang sinh sống thì không được cấp giấy; chỉ có đi đăng ký kết hôn tại địa phương khác thì mới được cấp giấy. Xin hỏi trường hợp của tôi, có được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân không? Giấy xác minh là theo mẫu chung hay là viết tay có xác nhận ạ?
Gửi bởi: Nguyễn Thị Hương

Theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực) thì thủ tục đăng ký kết hôn giữa một số người Việt Nam cư trú ở Việt Nam được quy định như sau:
1. Khi đăng ký kết hôn, 2 bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy CMND.
Đối với trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, tuy nhiên đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có chứng minh của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng độc thân của người đó.

Với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, thì phải có xác minh của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. (Tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài)
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác ở lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó chứng nhận tình trạng độc thân.
Việc xác minh tình trạng độc thân nói trên có thể chứng nhận trực tiếp vào Tờ khai  kết hôn hay bằng Giấy xác minh tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác minh tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, tính từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 03 ngày, tính từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy 2 bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã  kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Với trường hợp cần phải xác minh, thì thời gian nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu 2 bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu 2 bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Trường hợp mà bạn trình bày, nếu như việc đăng ký kết hôn được tiến hành tại UBND cấp xã, nơi bạn sống thì bạn không cần phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình mà bạn trai bạn cần phải xin xác nhận của thủ trưởng đơn vị về tình trạng hôn nhân. Việc chứng minh tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác minh trực tiếp vào Tờ khai  kết hôn hay bằng Giấy chứng nhận tình trạng độc thân.
Trường hợp việc đăng ký kết hôn được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bạn trai bạn thì bạn cần phải xin Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của mình. Sau khi  nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ký và cấp cho đương sự Giấy chứng nhận tình trạng độc thân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời gian xác minh không quá 03 ngày.
Để biết thêm thông tin chi tiết hãy gọi tới SĐT : 0965 15 13 11
Read more…

Khó khăn khi đăng ký kết hôn với người Lào

19:54 |

Tôi là người Việt Nam, có hộ khẩu tại Xã Sơn Tây, Hương Sơn, Hà Tĩnh. Tôi muốn đăng ký kết hôn ở Việt Nam với người Lào sống ở Sanvannakhet. Mặc dù thế, phía Lào lại không chịu ký giấy chứng nhận tình trạng độc thân cho chồng sắp cưới của tôi mà yêu cầu tôi phải cầm giấy tờ qua Lào để  kết hôn. Xin hỏi, trường hợp của tôi có được đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?
Gửi bởi: Đào  Tuyền



Đăng ký kết hôn với người nước ngoài   http://oceanlaw.com.vn/dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai.html
Tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài     http://oceanlaw.com.vn/ket-hon/
Thủ tục đăng ký kết hôn                http://oceanlaw.com.vn/dang-ky-ket-hon-can-nhung-giay-to-gi.html
Thủ tục cấp lý lịch tư pháp            http://oceanlaw.com.vn/thu-tuc-cap-ly-lich-tu-phap-tai-ha-noi.html

Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình thì Đối với việc kết hôn giữa Công dân Việt Nam với Công dân nước ngoài, mỗi người phải tuân theo luật pháp của nước mình về điều kiện kết hôn; trường hợp việc kết hôn được tiến hành ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo một vài quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Đồng thời, Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào quy định:
1. Trong việc kết hôn giữa người những Nước ký kết, mỗi bên đương sự phải tuân theo điều kiện kết hôn quy định trong luật pháp của Nước ký kết mà họ là người. Trong trường hợp kết hôn tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của một Nước ký kết, thì họ còn phải tuân theo luật pháp của Nước ký kết đó về điều kiện kết hôn.
2. Nghi thức kết hôn được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nơi tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được thực hiện đúng theo pháp luật của một Nước ký kết này thì được công nhận tại nước ký kết kia, trừ trường hợp việc công nhận kết hôn đó trái với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp về hôn nhân và gia đình của nước công nhận”.

Cho nên, cả Việt Nam và Lào đều cho phép Công dâncủa nước mình tiến hành đăng ký kết hôn tại nước kia nếu như mỗi bên tuân thủ quy định về điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mình và tuân thủ điều kiện kết hôn theo luật phápcủa nước thực hiện đăng ký kết hôn.
Trường hợp của bạn, các bạn hoàn toàn có thể thực hiệnđăng ký kết hôn ở Việt Nam với điều kiện chồng sắp cưới của bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo luật pháp của Lào và đáp ứng đủ những điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; còn bạn phải đáp ứng được những điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Cụ thể, theo quy định ở Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc 1 trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình là: kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Về hồ sơ kết hôn, dựa vào quy định ở khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì hồ sơ đăng kýkết hôn gồm những giấy tờ dưới đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi người theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân hoặc tờ khai  kết hôn có chứng nhận tình trạng độc thân của Công dân Việt Nam được cấp chưa quá sáu tháng, tính tới ngày tiếp nhận hồ sơ; giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận hiện ở người đó là người không có vợ hay không có chồng. Trường hợp luật phápnước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của Công dân đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy chứng nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hay nước ngoài cấp chưa quá sáu tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận Công dân đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Đối với Công dân Việt Nam đã ly hôn ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã li dị với người Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly dị đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hotline tư vấn: 0965 15 13 11
Read more…