Giải đáp vấn đề ly hôn
Chủ Nhật, 17 tháng 1, 2016
Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2010. Chúng tôi có 1 đứa con gái ba tuổi. Trong thời kỳ hôn nhân, hai chúng tôi cùng nhau mua được 1 ngôi nhà chung cư, một xe ô tô… hiện giờ, do bất đồng quan đểm, vợ chồng tôi đang làm thủ tục ly dị. Xin luật sư cho biết, pháp luật hiện giờ quy định như thế nào về quyền nuôi con; tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung khi ly hôn?
khó khăn của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Vấn đề quyền nuôi con: Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng bàn bạc về người trực tiếp nuôi dưỡng con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì TA quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải quan tâm nguyện vọng của con.
Con bạn hiện nay được 3 tuổi, do đó, khi 2 vợ chồng bạn không thỏa thuận được về vấn đề nuôi con, bạn sẽ yêu cầu TAND xử lý. Tòa án nhân dân sẽ căn cứ xem người nào có điều kiện nuôi dưỡng con tốt hơn, Tòa án nhân dân sẽ giao cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng.
Bạn cần biết, điều kiện tài chính, thu nhập hợp pháp, thời gian chăm sóc con... là những yếu tố để TAND quyết định xem ai là người có quyền nuôi dưỡng con.
Về chia tài sản chung: Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời gian sống chung, trừ trường hợp được quy định trong ở khoản 1 Điều 40 của Luật này (Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của từng bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận riêng. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hay có được thông qua giao dịch từ tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Đối với trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của từng bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về chia tài sản chung: Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong thời gian sống chung, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hay toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hay theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án nhân dân giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định.
Hotline tư vấn: 0965 15 13 11
khó khăn của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Vấn đề quyền nuôi con: Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng bàn bạc về người trực tiếp nuôi dưỡng con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì TA quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải quan tâm nguyện vọng của con.
Con bạn hiện nay được 3 tuổi, do đó, khi 2 vợ chồng bạn không thỏa thuận được về vấn đề nuôi con, bạn sẽ yêu cầu TAND xử lý. Tòa án nhân dân sẽ căn cứ xem người nào có điều kiện nuôi dưỡng con tốt hơn, Tòa án nhân dân sẽ giao cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng.
Bạn cần biết, điều kiện tài chính, thu nhập hợp pháp, thời gian chăm sóc con... là những yếu tố để TAND quyết định xem ai là người có quyền nuôi dưỡng con.
Về chia tài sản chung: Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời gian sống chung, trừ trường hợp được quy định trong ở khoản 1 Điều 40 của Luật này (Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của từng bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận riêng. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hay có được thông qua giao dịch từ tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Đối với trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của từng bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về chia tài sản chung: Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong thời gian sống chung, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hay toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hay theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án nhân dân giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định.
Hotline tư vấn: 0965 15 13 11
Bài liên quan
Giới thiệu về tôi
Lưu trữ Blog
-
▼
2016
(34)
-
▼
tháng 1
(19)
- Thủ tục ly hôn cần bao nhiêu thời gian
- Ly hôn với chồng mất tích bằng cách nào?
- Thủ tục hòa giải trước khi ly hôn
- Sửa giấy kết hôn được không?
- Khó khăn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Khó khăn khi đăng ký kết hôn với người Lào
- Giấy tờ khi kết hôn với công dân nước ngoài
- Hỏi về địa chỉ khi đi đăng ký kết hôn?
- Thủ tục kết hôn với người nước ngoài sẽ dễ dàng hơn
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
- Giải đáp vấn đề ly hôn
- Dịch vụ tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Dịch vụ tư vấn kết hôn của Oceanlaw
- Giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
- Nhờ người mang thai hộ thế nào?
- Lập di chúc để lại tài sản
- Luật sư tư vấn hôn nhân có yếu tố nước ngoài
- Tư vấn ly hôn với người trung quốc
- Kết hôn với người Hàn phải phỏng vấn bằng tiếng Hàn?
-
▼
tháng 1
(19)
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét