Nhờ người mang thai hộ thế nào?
Thứ Năm, 7 tháng 1, 2016
Vợ chồng tôi cưới nhau được lăm năm tuy nhiên Vợ chồng tôi vẫn chưa có con, trong 5 năm này Tôi và vợ đã đi rất nhiều bệnh viện và uống bao nhiêu loại thuốc tuy thế vẫn không có hiệu quả. Thời gian gần đây có nghe nói đến pháp luật Việt Nam đã cho phép mang thai hộ chính vì vậy Tôi và vợ muốn nhờ người họ hàng xa để nhờ mang thai hộ. Vậy muốn nhờ người mang thai hộ thì Tôi và vợ phải làm gì?
Tư vấn:
Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 quy định: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được tiến hành trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản”.
Người nhờ mang thai hộ phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về "việc vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; vợ chồng đang không có con chung; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”.
Người được nhờ mang thai hộ cũng phải đáp ứng điều kiện: “Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hay bên chồng nhờ mang thai hộ; từng sinh con và chỉ được mang thai hộ 1 lần; trong độ tuổi phù hợp và có chứng nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; với người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”.
Từ những quy định trên đây có thể thấy việc vợ chồng bạn nhờ người thân thích mang thai hộ phải xuất phát trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên. Người mang thai hộ phải là người họ hàng cùng hàng bên phía vợ hoặc chồng của bạn. Người được nhờ mang thai hộ phải ở độ tuổi sinh đẻ, từng có con và chưa mang thai hộ lần nào.
Thỏa thuận về việc mang thai hộ giữa vợ chồng bạn và người họ hàng nhờ mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng bao gồm các nội dung cơ bản như: thông tin đầy đủ về người nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ; cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của một vài bên; việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của 2 bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và những quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hay cả 2 bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Trên cơ sở một vài thỏa thuận và tự nguyện của hai bên, bạn chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/3/2015) và gửi tới một trong những cơ sở y tế có có đủ điều kiện về mang thai hộ như: Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP HCM.
Giấy tờ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ gồm có:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
d) Giấy xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng được UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ chứng nhận;
đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, khi mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiến hành kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và từng sinh con;
g) Bản xác nhận của UBND cấp xã hay người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước luật pháp về tính xác thực của một vài giấy tờ này;
h) Giấy xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
i) Giấy chứng nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
l) Giấy xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hay luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.”
Trên cơ sở giấy tờ đầy đủ bạn gửi, nếu cả hai bên đáp ứng đủ các điều kiện về pháp lý và y học, cơ sở y tế sẽ sử dụng các thủ tục về mang thai hộ theo quy định của luật pháp.
Về con sinh ra trong trường hợp nhờ mang thai hộ, theo quy định ở Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ tính từ thời điểm con được sinh ra”.
Để biết thêm thông tin chi tiết và được xác nhận mang thai hộ của luật sư, hãy gọi điện tới 0903 481 181 để được tư vấn cụ thể hơn
Xác nhận mang thai hộ http://oceanlaw.com.vn/xac-nhan-mang-thai-ho
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo http://oceanlaw.com.vn/dieu-kien-mang-thai-ho-vi-muc-dich-nhan-dao.html
Thủ tục mang thai hộ http://oceanlaw.com.vn/thu-tuc-mang-thai-ho.html
Tư vấn:
Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 quy định: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được tiến hành trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản”.
Người nhờ mang thai hộ phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về "việc vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; vợ chồng đang không có con chung; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”.
Người được nhờ mang thai hộ cũng phải đáp ứng điều kiện: “Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hay bên chồng nhờ mang thai hộ; từng sinh con và chỉ được mang thai hộ 1 lần; trong độ tuổi phù hợp và có chứng nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; với người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”.
Từ những quy định trên đây có thể thấy việc vợ chồng bạn nhờ người thân thích mang thai hộ phải xuất phát trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên. Người mang thai hộ phải là người họ hàng cùng hàng bên phía vợ hoặc chồng của bạn. Người được nhờ mang thai hộ phải ở độ tuổi sinh đẻ, từng có con và chưa mang thai hộ lần nào.
Thỏa thuận về việc mang thai hộ giữa vợ chồng bạn và người họ hàng nhờ mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng bao gồm các nội dung cơ bản như: thông tin đầy đủ về người nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ; cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của một vài bên; việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của 2 bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và những quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hay cả 2 bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Trên cơ sở một vài thỏa thuận và tự nguyện của hai bên, bạn chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/3/2015) và gửi tới một trong những cơ sở y tế có có đủ điều kiện về mang thai hộ như: Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP HCM.
Giấy tờ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ gồm có:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
d) Giấy xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng được UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ chứng nhận;
đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, khi mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiến hành kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và từng sinh con;
g) Bản xác nhận của UBND cấp xã hay người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước luật pháp về tính xác thực của một vài giấy tờ này;
h) Giấy xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
i) Giấy chứng nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
l) Giấy xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hay luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.”
Trên cơ sở giấy tờ đầy đủ bạn gửi, nếu cả hai bên đáp ứng đủ các điều kiện về pháp lý và y học, cơ sở y tế sẽ sử dụng các thủ tục về mang thai hộ theo quy định của luật pháp.
Về con sinh ra trong trường hợp nhờ mang thai hộ, theo quy định ở Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ tính từ thời điểm con được sinh ra”.
Để biết thêm thông tin chi tiết và được xác nhận mang thai hộ của luật sư, hãy gọi điện tới 0903 481 181 để được tư vấn cụ thể hơn
Bài liên quan
Giới thiệu về tôi
Lưu trữ Blog
-
▼
2016
(34)
-
▼
tháng 1
(19)
- Thủ tục ly hôn cần bao nhiêu thời gian
- Ly hôn với chồng mất tích bằng cách nào?
- Thủ tục hòa giải trước khi ly hôn
- Sửa giấy kết hôn được không?
- Khó khăn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Khó khăn khi đăng ký kết hôn với người Lào
- Giấy tờ khi kết hôn với công dân nước ngoài
- Hỏi về địa chỉ khi đi đăng ký kết hôn?
- Thủ tục kết hôn với người nước ngoài sẽ dễ dàng hơn
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
- Giải đáp vấn đề ly hôn
- Dịch vụ tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Dịch vụ tư vấn kết hôn của Oceanlaw
- Giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
- Nhờ người mang thai hộ thế nào?
- Lập di chúc để lại tài sản
- Luật sư tư vấn hôn nhân có yếu tố nước ngoài
- Tư vấn ly hôn với người trung quốc
- Kết hôn với người Hàn phải phỏng vấn bằng tiếng Hàn?
-
▼
tháng 1
(19)
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét